Hiểu thế nào về quy định tính gộp ngày phép năm?

Trả lời:

Trích tại Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động quy định:

  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. 
  • Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

Trích tại Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động quy định: 

  • Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; 
  • Khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.

Do đó, người sử dụng lao động có thể áp dụng Khoản 1 Điều 4 để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động. Hiểu một cách đơn giản, dựa trên lịch nghỉ phép hàng năm đã được thỏa thuận và đồng ý giữa hai bên, người lao động có quyền sử dụng kỳ nghỉ theo thỏa thuận, có thể chia làm nhiều đợt trong năm hoặc gộp tối đa 3 năm nghỉ một lần.

Như vậy, người sử dụng lao động có thể tham khảo một số cách lý giải về quy định của pháp luật về vấn đề này:

Cách 1: 

Người lao động có 12 ngày phép năm, nếu gộp 3 năm thì người lao động sẽ nghỉ 1 lần 36 ngày phép năm (chỉ được nghỉ gộp, không được nghỉ riêng lẻ, trường hợp nghỉ riêng lẻ thì được xem là nghỉ không hưởng lương)

 

Cách 2: 

Người lao động có 12 ngày phép năm, tùy doanh nghiệp sẽ quy định chỉ được nghỉ gộp trong 2 năm hoặc 3 năm. Tuy nhiên, có thể vận dụng như sau: 

Năm 2023 có 12 ngày phép năm, người lao động đã nghỉ 6 ngày, còn lại 6 ngày chuyển sang nghỉ phép năm 2024. Như vậy, năm 2024 người lao động có tổng cộng 18 ngày phép năm, và người lao động phải sử dụng hết 18 ngày phép năm đó, không được chuyển sang nghỉ gộp cho năm 2025 (18 ngày này người lao động được nghỉ nhiều lần/năm theo thỏa thuận)

Cách 3: 

Người lao động có 12 ngày phép năm, trong năm 2023 đã nghỉ 6 ngày, còn 6 ngày chuyển sang năm 2024, tuy nhiên 6 ngày này chỉ được sử dụng 1 lần cho năm 2024 (nếu lần nghỉ đó chỉ nghỉ 4 ngày thì 2 ngày còn lại tự bị hủy), trong năm 2024 người lao động nếu nghỉ lần tiếp theo thì sử dụng 12 ngày phép năm chính thức của năm 2024.

Cách 4: 

Người lao động có 12 ngày phép năm, 3 năm có 36 ngày phép năm, thì người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận việc nghỉ 36 ngày phép năm bất kỳ thời điểm nào.

Mức đóng và đối tượng đóng kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn?

Trả lời:

Kinh phí công đoàn

Theo quy định, không phân biệt doanh nghiệp có tổ chức hay chưa có tổ chức công đoàn, tất cả doanh nghiệp đều phải đóng kinh phí công đoàn theo quy định. Nếu doanh nghiệp không đóng kinh phí công đoàn thì sẽ bị phạt tiền từ 18% – 20% tổng số tiền phải đóng nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng (Điu 37 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP).

Mức đóng: 2% của quỹ tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động (thuộc đối tượng phải đóng bảo bảo hiểm xã hội).

Phân phối:     Nếu doanh nghiệp có thành lập công đoàn cơ sở thì:

– Công đoàn cơ sở được giữ lại 70% tổng số thu kinh phí công đoàn

– Công đoàn cấp trên được sử dụng 30% tổng số thu kinh phí công đoàn

Đoàn phí công đoàn

Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức công đoàn thì người lao động tham gia công đoàn đóng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở. Nếu người lao động không tham gia công đoàn thì không phải đóng đoàn phí công đoàn.

Phân phối:

– Công đoàn cơ sở được giữ lại 60% tổng số thu đoàn phí công đoàn

– Công đoàn cấp trên được sử dụng 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn

Trường hợp doanh nghiệp KHÔNG có tổ chức công đoàn thì người lao động không phải đóng đoàn phí công đoàn và công đoàn cấp trên sẽ không thu, doanh nghiệp không phải nộp doàn phí cho công đoàn cấp trên.

Thời hạn nộp

Doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn (nếu có) mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

Địa điểm nộp: Liên đoàn lao động quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Từ ngày 1/1/2021, Doanh nghiệp có thể mua lại ngày phép chưa nghỉ hằng năm của người lao động trong trường hợp người này không nghỉ hết phép trong 1 năm hay không?

Trả lời

Sau 1/1/2021, Người Sử dụng lao động sẽ không được phép mua lại ngày phép chưa nghỉ của người lao động trong trường hợp người lao động không nghỉ hết phép năm nhưng không vì lý do mất việc hay thôi việc.

Trước năm 2021, để mua lại ngày phép năm của người lao động vào cuối năm, người sử dụng lao động vận dụng cụm từ “Hoặc vì lý do khác” tại Khoản 1 điều 114 Bộ Luật Lao động 2012.

Tuy nhiên, Bộ luật Lao động 2019 khi quy định về nội dung này, lại quy định như sau:

“Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”

Như vậy, Bộ Luật Lao động 2019 đã cụ thể hóa và khẳng định rằng, chỉ trong trường hợp người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm thì Người Sử dụng lao động mới có thể thanh toán lại ngày phép chưa nghỉ cho người lao động này.